3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 588 của Bộ luật này; 4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất Việc tìm hiểu quy định về hợp đồng lao động không xác định thời hạn là nhu cầu thường xuyên, do hiện nay, có rất nhiều loại hợp đồng khác nhau được ký kết Trả lời: Về câu hỏi: Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền của bạn, chúng tôi trả lời như sau: Căn cứ vào Điều 51 – Luật công chứng năm 2014 về việc công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch có quy định như sau: 1. Việc công chứng sửa Thời điểm chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Theo quy định tại khoản 3 Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015 về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự thì khi Hợp đồng dân sự bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì Hợp đồng chấm dứt “từ thời điểm bên GIỚI THIỆU. Giới thiệu chung; Hệ thống tổ chức; Bộ máy tổ chức; THÔNG TIN KTXH. Quy hoạch, kế hoạch; Hoạt động SX - KD Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự. Hồi tháng 1 mình có nhận sửa nhà cho 1 chị, mình có kêu thợ và đã ứng trả trước 5tr, nhưng lúc sau chị chủ không muốn mượn thợ đó nữa và yêu cầu đòi lại tiền, dây dưa 1 thời gian đến nay thì thợ đó còn thiếu chị chủ nhà 3tr2. YMNx. Lưu ý Đây chỉ là mẫu hợp đồng áp dụng cho các trường hợp chung. Trên thực tế sẽ có nhiều điều khoản mà các bên cần thống nhất lại. Nếu bạn cần hợp đồng cụ thể, chi tiết để có thể đảm bảo quyền lợi cho mình, vui lòng gọi hotline để được đội ngũ luật sư tư vấn và hỗ trợ soạn thảo hợp đồng. Hợp đồng uỷ quyền là gì? Mẫu hợp đồng uỷ quyền cần có những nội dung gì? Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin liên quan đến mẫu hợp đồng uỷ quyền. 1. Mẫu hợp đồng ủy quyền mới nhất2. Hướng dẫn cách điền mẫu hợp đồng ủy quyền3. Hợp đồng ủy quyền là gì?4. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền5. Chủ thể của hợp đồng ủy Bên được ủy Bên ủy quyền6. Hình thức của hợp đồng ủy quyền7. Chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền8. Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy quyền Dưới đây là mẫu hợp đồng ủy quyền chuẩn nhất, các bạn có thể tham khảo TẢI MẪU HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN 2. Hướng dẫn cách điền mẫu hợp đồng ủy quyền Trên đây là mẫu hợp đồng ủy quyền mới nhất mà chúng tôi đã tiến hành soạn thảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Bạn có thể download mẫu hồ sơ ủy quyền về và sử dụng. Lưu ý khi điền hồ sơ ủy quyền cần ghi đầy đủ, chính xác thông tin được yêu cầu. Xác định rõ thời hạn của hợp đồng lao động nếu có thỏa thuận giữa 2 bên. 3. Hợp đồng ủy quyền là gì? Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc đã thỏa thuận nhân danh bên ủy quyền. Các bên có quyền thỏa thuận về tất cả nội dung liên quan như thù lao, thời hạn ủy quyền, công chứng ủy quyền, làm giấy ủy quyền,… Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.” Trên thực tế, quan hệ ủy quyền giữa cá nhân với nhau thường mang tính chất tương trợ, giúp đỡ. Cho nên, ủy quyền thường là hợp đồng không có đền bù. Ví dụ như ủy quyền nhận lương, ủy quyền nộp giấy tờ,… Tuy nhiên, cũng không phải không có hợp đồng ủy quyền có đền bù. Hợp đồng ủy quyền có đền bù phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên và pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận đó. 4. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lý, liên quan đến lợi ích của người ủy quyền hoặc quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng. Cho nên, đối tượng của hợp đồng ủy quyền là hành vi pháp lý. Những hành vi được ủy quyền không bị pháp luật cấm, không vi phạm đạo đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự hoặc các hành vi khác nhằm mục đích đạt được những hậu quả pháp lý. Ví dụ Đối tượng của ủy quyền quản lí tài sản là hành vi chăm non, theo dõi, giám sát tài sản đó. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền đăng ký xe máy là hành vi thực hiện các thủ tục đăng kí xe tại cơ quan có thẩm quyền. 5. Chủ thể của hợp đồng ủy quyền Bên được ủy quyền Người được ủy quyền được phép thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi ủy quyền. Người được ủy quyền thực hiện những hành vi vượt quá giới hạn được ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm đối với hành vi vượt quá đó. Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau “ hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó. cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền. quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền. bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền. lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.” Theo hợp đồng, người được ủy quyền phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ của mình mà không được ủy quyền cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Để thực hiện tốt nghĩa vụ, người được ủy quyền có quyền yêu cầu người ủy quyền cung cấp đầy đủ thông tin, phương tiện, tài liệu. Ngoài ra, người được ủy quyền cũng có thể yêu cầu người khác trợ giúp để thực hiện công việc ủy quyền hoặc ủy quyền lại cho người thứ ba, nhưng phải được sự đồng ý của bên ủy quyền. Bên được ủy quyền chỉ được yêu cầu bên ủy quyền thanh toán chi phí hợp lý mà mình bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền nếu có thỏa thuận. Bên ủy quyền Bên ủy quyền là cá nhân hoặc pháp nhân, ủy quyền cho người khác, nhân danh mình thực hiện toàn bộ hoặc một số hành vi pháp lý nhất định. Nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định tại Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 như sau “ cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc. trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền. toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.” Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền. Nếu bên được ủy quyền thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc có thể gây thiệt hại, bên ủy quyền có quyền đình chỉ việc ủy quyền. Sau khi bên được ủy quyền thực hiện xong công việc ủy quyền, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền chuyển giao tài sản, giấy tờ, phương tiện phục vụ cho công việc ủy quyền; trừ trường hợp phương tiện, giấy tờ không còn do việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền. 6. Hình thức của hợp đồng ủy quyền Hình thức của việc ủy quyền phải phù hợp với hình thức của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 như sau “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.” Như vậy, trên thực tế, việc đại diện theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận tiến hành giao dịch bằng nhiều hình thức, kể cả bằng miệng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đối tượng của hợp đồng là hành vi pháp lý cho nên việc ủy quyền phải được giao kết bằng văn bản mới có giá trị. Thông thường, việc ủy quyền được thực hiện thông qua việc lập giấy ủy quyền. Ví dụ như giấy ủy quyền sử dụng đất, giấy ủy quyền kí hợp đồng mua bán tài sản,… 7. Chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền Hành vi ủy quyền chấm dứt theo căn cứ chấm dứt hợp đồng. Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng như sau “Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây đồng đã được hoàn thành; thoả thuận của các bên; nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; hợp khác do luật quy định.” Như vậy, trong những trường hợp Hợp đồng hoàn thành, Hợp đồng hết thời hạn, Chủ thể của hợp đồng không còn, Đối tượng của hợp đồng không còn, … thì hợp đồng đương nhiên chấm dứt. Ngoài ra, những trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản cũng có thể dẫn đến việc chấm dứt ủy quyền. Bên cạnh đó, việc ủy quyền có thể chấm dứt do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng. Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào. Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, khi chấm dứt hợp đồng bên ủy quyền phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện. Trong trường hợp, ủy quyền không có thù lao, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bên ủy quyền phải thông báo cho bên nhận ủy quyền trong một thời gian hợp lý. Bên được ủy quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào trong trường hợp ủy quyền không có thù lao và phải thông báo cho bên ủy quyền trong một thời gian hợp lý. Đối với ủy quyền không có thù lao thì bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền nếu có. 8. Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy quyền Tư vấn luật dân sự qua tổng đài về giấy ủy quyền 19006588. Công ty Luật Quang Huy cung cấp mọi dịch vụ soạn thảo các mẫu giấy ủy quyền. Dịch vụ công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền. Công ty Luật Quang Huy chuyên tư vấn, soạn thảo hồ sơ và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan đến việc công chứng trong giấy ủy quyền nhanh nhất. Trên đây là mẫu hợp đồng ủy quyền. Các bạn có thể tham khảo cách viết, cách soạn thảo và trình bày mẫu hợp đồng ủy quyền. Nếu còn thắc mắc về nội dung hay cách thức trình bày bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp, hướng dẫn chi tiết. Trân trọng./. Mẫu Thông báo chấm dứt Hợp đồng ủy quyền Ngày đăng 23/03/2018 Mọi người ai có mẫu Thông báo đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền ? Mẫu đơn do Người ủy quyền đơn phương chấm dứt với bên được ủy quyền và muốn thông báo tới bên thứ 3 nhé, giúp mình với! 10229 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện hoặc phải báo trước với bên nhận ủy quyền trong khoảng thờl gian hợp lý. Hỏi Thời gian qua, tôi có giao kết một số hợp đồng ủy quyền cho người nhà, bạn bè để họ thay tôi thực hiện công việc một số công việc trong thời gian tôi không có mặt ở Việt Nam. Thế nhưng gần đây, tôi phát hiện một số người không thực hiện đúng phạm vi công việc tôi ủy quyền. Tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền để tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trước thời hạn trong trường hợp nào, vì những lý do nào? Đỗ Vũ Nam - Hà NộiLuật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng Tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lờiHợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy nhiều trường hợp một trong hai bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền không còn mong muốn hoặc hài lòng về các thực hiện công việc của đối phương, họ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền và yêu cầu các lợi ích hợp pháp khác của ký Hợp đồng ủy quyền hay Giấy ủy quyền thì đó là những hình thức ủy quyền, về bản chất việc ủy quyền vẫn là việc một người nhân danh và vì lợi ich của người khác thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Việc lựa chọn hình thức ủy quyền như thế nào là do các bên tự thỏa thuận với nhau. Đối với hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền phải cùng nhau ký vào hợp đồng. Còn đối với giấy ủy quyền thì bên nhận ủy quyền chỉ cần ký tên, đóng luật Dân sự năm 2015 quy định về việc đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền là ý chí chủ quan của người ủy quyền mà không cần xem lý do, cụ thể"- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý" khoản 1, Điều 569Trên thực tiễn, hợp đồng ủy quyền nếu được công chứng dù có trường hợp không bắt buộc thì tính giá trị pháp lý càng cao. Bởi lẽ, ngoài việc hợp đồng ủy quyền có sự công nhận và xác thực của hai bên thì còn có sự tham gia của bên thứ vậy, khi hủy bỏ hay chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì vấn đề hợp đồng ủy quyền có công chứng thì theo quy định của Luật công chứng năm 2014 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng như sau"Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó" khoản 1, Điều 51.Về mặt pháp lý mặc dù việc hủy bỏ hợp đồng là hành vi pháp lý đơn phương, không cần có sự đồng ý của các bên và không cần có thủ tục công chứng văn bản hủy hoặc chấm dứt đó. Tuy nhiên, như đã nêu ở trên thì thủ tục này lại bắt buộc trong một số trường hợp. Điều này đã dẫn đến việc hạn chế quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy lại, anh chị có thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, nhưng lưu ý rằng anh chị phải phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật chúng tôi đã viện dẫn ở nghịĐể có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail [email protected].Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm. Trong trường hợp hợp đồng uỷ quyền đang có hiệu lực, vợ trong phạm vi được ủy quyền của mình mang thửa đất đi thế chấp để vay vốn. Trong thời gian vay vốn, nếu hợp đồng uỷ quyền này bị chấm dứt đơn phương thì hợp đồng thế chấp có còn hiệu lực không? Tại Điều 317, Điều 327, Điều 567, Điều 143 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Điều 317. Thế chấp tài sản 1. Thế chấp tài sản là việc một bên sau đây gọi là bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia sau đây gọi là bên nhận thế chấp. 2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.” “Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt; 2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; 3. Tài sản thế chấp đã được xử lý; 4. Theo thoả thuận của các bên.” “Điều 567. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền 1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc. 2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền. 3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.” “Điều 143. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện 1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây a Người được đại diện đồng ý; b Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý; c Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện. 2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch. 3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.” Trường hợp này cần xác định rõ, thửa đất mà chồng ủy quyền cho vợ là tài sản riêng của chồng và chồng ủy quyền cho vợ để thay mình thực hiện việc thế chấp tài sản để vay vốn. Theo quy định của pháp luật về thế chấp tài sản thì chủ sở hữu mới có quyền thế chấp tài sản do đó ở đây vợ thực hiện giao dịch thế chấp tài sản thay chồng trong phạm vi được ủy quyền. Căn cứ theo quy định của pháp luật, việc chấm dứt thế chấp tài sản, cụ thể ở đây là quyền sử dụng đất xảy ra trong các trường hợp - Bên vay vốn đã trả xong khoản vay; - Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; - Tài sản thế chấp đã được xử lý; - Theo thoả thuận của các bên. Bên cạnh đó, nghĩa vụ của bên ủy quyền là phải chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền. Từ những căn cứ trên, hợp đồng ủy quyền bị đơn phương chấm dứt không phải là căn cứ để chấm dứt hợp đồng thế chấp. Do đó, khi hợp đồng ủy quyền bị đơn phương chấm dứt thì hợp đồng thế chấp vẫn còn hiệu lực vì chỉ chấm dứt khi thuộc 4 trường hợp trên. Trong hợp đồng ủy quyền, nghĩa vụ của bên ủy quyền là phải chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền. Theo đó, nếu những việc vợ thực hiện bao gồm thế chấp thửa đất là trong phạm vi ủy quyền của chồng thì chồng sẽ phải chịu trách nhiệm về tiếp tục thực hiện tiếp hợp đồng thế chấp này sau khi hợp đồng ủy quyền chấm dứt hiệu lực. Trường hợp vợ thực hiện vượt quá phạm vi được ủy quyền tùy theo trường hợp mà sẽ xử lý theo Điều 143 Bộ luật dân sự 2015.

chấm dứt hợp đồng ủy quyền