Chủ đề 7: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Giải Lịch sử 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam - Kết nối tri thức. Quan sát hình bên, em có thể kể được tên của những dân tộc nào. Dựa vào Tư liệu 1 (tr.124), em hãy cho biết Các bài giảng về nội dung Bài 15. Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) trong chương trình Lịch sử 10 Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) | Lý thuyết Lịch Sử 10 ngắn gọn - Tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 10 ngắn gọn, chi tiết giúp bạn nắm được kiến thức trọng tâm môn Lịch Sử 10. Hướng dẫn giải: bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt - sách SBT lịch sử 10. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn. Giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 6: Một số nền văn minh Phương Đông Câu hỏi trang 44 Lịch Sử 10 : Đọc thông tin và quan sát các hình từ 6.15 đến 6.17, hãy cho biết cư dân Ấn Độ cổ- trung đại đã đạt được những thành tựu văn minh nào. Trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 15 (có đáp án): Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (phần 1) - Bộ 900 Câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 10 có đáp án, đầy đủ các cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng giúp bạn ôn luyện trắc nghiệm môn Lịch Sử lớp 10. KJwn. Cơ sở hình thành a Điều kiện tự nhiên + Nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả - tương ứng với khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, là địa bàn chủ yếu của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc thời cổ đại. + Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nắng lắm, mưa nhiều, lượng nước ngọt dồi dào, cư dân sớm xuất hiện và định cư. Tất cả đã góp phần hình thành một trong những nền văn minh lúa nước đầu tiên của nhân loại. + Sự giàu có về khoáng sản đồng, sắt, thiếc, chì,.. là cơ sở cho sự ra đời sớm của các ngành thủ công nghiệp như luyện kim, chế tác đồ đồng, đồ sắt,... b Cơ sở kinh tế - xã hội + Cư dân bản địa ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam thuộc các nhóm Nam Á và Thái - Ka-đai. Theo thời gian, các nhóm tộc người dần hoà nhập, tạo nên cộng đồng người Việt cổ, với nền văn hoá giàu bản sắc, mang đặc tính thống nhất trong đa dạng. + Cách ngày nay khoảng 2800 năm, trên địa bàn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, cư dân Việt cổ đã bước vào thời kì phát triển rực rỡ với nền văn hoá Đông Sơn. Nền nông nghiệplúa nước sử dụng lưỡi cày đồng và khả năng trị thuỷ cao đã đưa cư dân Việt cổ bước vào thời đại văn minh với nhiều thành tựu tiêu biểu, đó là nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, nền văn minh đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam. + Được hình thành trên cơ sở tiếp nối nền văn hoá tiền Đông Sơn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, văn minh Văn Lang - Âu Lạc nằm trong giai đoạn văn hoá Đông Sơn đã phát triển trong thời đại kim khí, mang đặc trưng của nền kinh tế nông nghiệp lúa nước với kĩ thuật đúc đồng đạt đến mức hoàn thiện, trên nền tảng kết nối dân cư ở các địa bàn rừng núi, trung du, đồng bằng và biển đảo. Thành tựu văn minh tiêu biểu a Tổ chức nhà nước + Văn Lang là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam, mặc dù còn sơ khai, chưa có luật pháp,...nhưng tổ chức nhà nước đã có tính hệ thống. + Nhà nước Văn Lang tồn tại từ khoảng thế kỉ VỊI TCN đến năm 208 TCN, kinh đô đặt ở Phong Châu nay thuộc Phú Thọ.Kế tiếp là nhà nước Âu Lạc khoảng 208TCN - 179TCN do An Dương Vương đứng đầu, kinh đô đặt ở Cổ Loa nay thuộc Đông Anh, Hà Nội. + Lãnh thổ của Văn Lang - Âu Lạc tương ứng với phạm vi không gian của văn minh Văn Lang - Âu Lạc, trên khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay. Sơ đồ bộ máy Nhà nước Văn Lang b Đời sống vật chất + Nghề đúc đồng của người Việt cổ đạt trình độ cao, tiêu biểu như trống đồng, thạp đồng, trang sức bằng đồng,... Kĩ thuật luyện đồng với hợp kim đồng - thiếc có hàm lượng chì thay đổi tuỳ theo công cụ hay vật dụng mà người thợ muốn làm ra. Đó là sáng tạo độc đáo và đặc trưng của đồ đồng, tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn. + Sự xuất hiện của lưỡi cày đồng - loại công cụ tiến bộ nhất lúc bấy giờ, đánh dấu bước nhảy vọt quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước của cư dân Văn Lang - Âu Lạc. + Đồ đồng Đông Sơn, trong đó có trống đồng với nhiều chủng loại là đỉnh cao kĩ thuật luyện kim và mĩ thuật của người Việt cổ. Trống đồng được đem trao đổi với một số nơi thuộc miền Nam Trung Hoa, Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày nay, thậm chí đến tận các vùng thuộc Đông Nam Á biển đảo. + Người Việt cổ từ trung du tiến xuống khai phá các vùng châu thổ các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ sông Hồng, sông Mã, sông Cả,.... Họ biết trồng dâu nuôi tằm, dệt tơ tằm, bông. Bên cạnh đó còn đánh bắt cá, tôm, trồng rau củ và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Họ ở nhà sàn, nữ mặc áo, váy, nam đóng khố; biết làm đẹp và sử dụng đồ trang sức,... + Người Việt cổ nấu nhiều món ăn phù hợp với khí hậu; sử dụng nhiều hương liệu, gia vị trong nấu ăn; làm đường, làm mật,... Gạo là nguồn lương thực chính, được nấu bằng nồi gốm, nồi đồng hoặc ống tre, ống nứa. Người Việt cổ còn làm nhiều loại bánh, độc đáo nhất là bánh chưng, bánh giầy, nguyên liệu đều là sản phẩm nông nghiệp, chứa đựng nhiều ý nghĩa về thế giới quan, nhân sinh quan, thể hiện đạo lí của người Việt. + Người Việt có tục uống nước chè, ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,... + Phương tiện đi lại và vận chuyển phổ biến là thuyền và xe kéo bởi vật nuôi như trâu, bò, ngựa,... + Người Việt cổ sống định cư thành làng, xóm và làm nhà sàn để ở. Hình khắc trên trống đồng cho biết họ cư trú trong nhà sàn có mái cong hình thuyền hoặc mái tròn hình mui thuyền. Hình vẽ mô phỏng nhà sàn từ hoa văn trên trống đồng Ngọc Lũ c Đời sống tỉnh thần + Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có nền văn học truyền miệng phát triển, với nhiều truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích kể về các vị thần, các nhân vật anh hùng, sự tích. Các truyện Lạc Long Quân và Âu Cơ, Sơn Tinh - Thuỷ Tinh, Thánh Gióng, Bánh chưng, bánh giây, Trầu cau,... là những viên ngọc quý trong kho tàng văn học thời dựng nước. + Những hoa văn trên trống đồng, thạp đồng, các di vật khảo cổ cho thấy cư dân Việt cổ có tín ngưỡng thờ Mặt Trời, thờ vật tổ chim Lạc, Giao long, sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực, cầu cho mưa thuận gió hoà, mọi vật sinh sôi nảy nở. Người Việt cổ cũng thịnh hành tục thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, thờ cúng những người có công dựng nước và giữ nước. + Đời sống xã hội của cư dân Văn Lang - Âu Lạc gắn liền với lễ hội. Hoa văn trên trống đồng, thạp đồng thường diễn tả hình ảnh các vũ công và hoạt động hoá trang trong lễ hội. Hình vẽ mô phỏng vũ công mặc áo dài nhảy múa, dựa teo hình khắc trên trống đồng Đông Sơn Chế độ cai trị của các triều đại phương Bắc và những chuyển biến trong kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam 1. Chế độ cai trị a. Tổ chức bộ máy cai trị Nhà Triệu chia thành 2 quận, sáp nhập vào quốc gia Nam Việt. Nhà Hán chia làm 3 quận, sáp nhập vào bộ Giao Chỉ cùng với một số quận của Trung Quốc. Nhà Tùy, Đường chia làm nhiều sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, chính quyền đô hộ cứ quan lại cai trị đến cấp huyện Trực trị. Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tùy, Đường đều chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp huyện. Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất nước Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc. b. Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hóa về văn hóa Chính sách bóc lột về kinh tế Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề. Nắm độc quyền muối và sắt. Quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu. Chính sách đồng hóa về văn hóa. Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho. Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán. Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt. Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam. Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta. Những chuyển biến về kinh tế, văn hoá và xã hội a. Về kinh tế Trong nông nghiệp Công cụ sắt được sử dụng phổ biến. Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh. Thủy lợi được mở mang. Năng suất lúa tăng hơn trước. Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể. Nghề cũ phát triển hơn Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức. Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh. Đường giao thông thủy bộ giữa các quận, vùng hình thành. b. Về văn hóa - xã hội Về văn hóa Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán - Đường như ngôn ngữ, văn tự. Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục,tập quán nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn trọng phụ nữ. Nhân dân ta không bị đồng hóa. Về xã hội có chuyển biến Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ thường xuyên căng thẳng. Đấu tranh chống đô hộ. Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hóa, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến. Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộcGiải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 15 Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộcTrả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 15 trang 81Trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 15 trang 82Bài 1 trang 82 sgk Lịch Sử 10Bài 2 trang 82 sgk Lịch Sử 10Bài 3 trang 82 sgk Lịch Sử 10Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 15 Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp bài tập và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời các quý thầy cô và các bạn cùng tham khảoGiải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 12Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 13Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 14Trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 15 trang 81Chính quyền đô hộ truyền bá Nho giáo vào nước ta, bắt dân ta thay đổi phong tục theo người Hán nhằm mục đích gì?Trả lờiCác triều đại phong kiến phương Bắc truyền bá Nho giáo bắt nhân dân ta theo phong tục cùa người Hán nhằm mục đích- Lấy Nho giáo làm công cụ tinh thần cho chế độ cai trị của chúng ở nước Thực hiện âm mưu đồng hoá, biến dân tộc ta trở thành một bộ phận của người Hán, đất nước ta trở thành một tỉnh của Trung lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 15 trang 82Vì sao người Việt vẫn giữ được tiếng nói, phong tục tập quán của mình?Trả lờiNgười Việt vẫn giữ được tiếng nói, phong tục tập quán của mình vì- Trước khi người Hán vào Việt Nam, Người Việt đã có nền văn hóa truyền thống riêng, phát triển cao, đậm đà bản sắc dân Chính sách của nhà Hán chỉ phổ biến ở cấp trung ương, chứ không đến được cấp làng xã Người Việt tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa Trung Hoa và Việt hóa những yếu tố đó cho phù hợp với thuần phong mỹ tục 1 trang 82 sgk Lịch Sử 10Trình bày những chính sách độ hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân lờiNhững chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta- Chính trị Chia nước ta thành các quận, châu, huyện, sáp nhập nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc. Kiểm soát chặt chẽ, cử quan lại cai trị tới cấp Kinh tế Thi hành chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề. Chúng còn cướp đoạt ruộng đất, cưỡng ép nhân dân ta cày cấy, thực hiện chính sách đồn điền, nắm độc quyền về muối và Văn hoá Thực hiện chính sách đồng hóa dân tộc, tăng cường truyền bá Nho giáo và chữ 2 trang 82 sgk Lịch Sử 10Mục đích của chính sách đô hộ đó có thực hiện được hay không? Tại sao?Trả lời- Mục đích của chính sách đô hộ Xoá tên nước ta, biến nước ta thành các đơn vị hành chính của Trung Quốc; Bóc lột, vơ vét các nguồn lợi về kinh tế; Thực hiện đồng hoá đối với nhân dân ta, biến dân tộc ta trở thành một bộ phận của người Mục đích của chính sách đô hộ đó chỉ được thực hiện ở mức tương đối• Chính quyền đô hộ không khống chế nổi các làng xóm mà vẫn do người Việt tự quản lí.• Những chính sách về văn hoá như truyền bá Nho giáo, chữ Hán chỉ tác động đến một bộ phận trong xã hội thuộc tầng lớp trên, còn đại bộ phận nhân dân không chịu ảnh hưởng nhiều mà vẫn bảo tồn được những nét văn hóa truyền thống của 3 trang 82 sgk Lịch Sử 10Hãy cho biết những chuyển biến về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội ở nước ta thời Bắc thuộc. Nguyên nhân của sự chuyển biến lờiSự chuyển biến về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội nước ta thời Bắc thuộc- Về kinh tế• Nông nghiệp Công cụ bằng sắt được sử dụng phổ biến, diện tích trồng trọt được mở rộng và các công trình thuỷ lợi được xây dựng nhờ vây năng suất lúa cao hơn trước.• Thủ công nghiệp – Thương mại có sự chuyển biến đáng kể, xuất hiện nhiều nghề thủ công mới, buôn bán các vùng được đẩy Văn hoá• Tiếp nhận những yếu tố tích cực của văn hoá Trung Hoa Ngôn ngữ, văn tự.• Bảo tồn nền văn hoá truyền thống dân Xã hội Mâu thuẫn dân tộc gay gắt giữa nhân dân ta với chính quyền đô nhân- Do sự phát triển nội tại của kinh tế, văn hóa đất Nhờ sự học hỏi những tiến bộ về kỹ thuật sản xuất và việc tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa Trung Do những chính sách cai trị tàn bạo của các triều đại phương Bắc làm xuất hiện mâu thuẫn giữa nhân dân ta với chính quyền đô vừa gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 15 Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Mời các bạn cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập các môn tại các mục Toán lớp 10, Ngữ văn lớp 10... Văn minh Văn Lang – Âu LạcLý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 15 Văn minh Văn Lang – Âu Lạc được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10 sách CTST. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới minh Văn Lang – Âu LạcA. Lý thuyết Lịch Sử 10 bài 15I. Cơ sở hình thànhII. Thành tựu văn minh tiêu biểuB. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 15A. Lý thuyết Lịch Sử 10 bài 15I. Cơ sở hình thành1. Điều kiện tự nhiên - Địa bàn Nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả - tương ứng với khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, là địa bàn chủ yếu của quốc gia Văn Lang – Âu Lạc thời cổ đại. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nặng lãm, mưa nhiều, lượng nước ngọt dồi dào, cư dân sớm xuất hiện và định cư => góp phần hình thành một trong những nền văn minh lúa nước đầu tiên của nhân loại. - Tài nguyên thiên nhiên sự giàu có về khoáng sản đồng, sắt, thiếc, chì,.. là cơ sở cho sự ra đời sớm của các ngành thủ công nghiệp như luyện kim, chế tác đồ động, đồ sắt,...2. Cơ sở kinh tế - xã hội- Cư dân bản địa ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam thuộc các nhóm Nam Á và Thái – Kađai. Theo thời gian, các nhóm tộc người dần hòa nhập, tạo nên cộng đồng người Việt cổ, với nền văn hóa giàu bản sắc, mang đặc tính thống nhất trong đa Cách ngày nay khoảng 2800 năm, trên địa bàn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, cư dân Việt cổ đã bước vào thời kì phát triển rực rỡ với nền văn hóa Đông Sơn. Nền nông nghiệp lúa nước sử dụng lưỡi cày đồng và khả năng trị thuỷ cao đã đưa cư dân Việt cổ bước vào thời đại văn minh với nhiều thành tựu tiêu biểu, đó là nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, nền văn minh đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Được hình thành trên cơ sở tiếp nối nền văn hoá tiền Đông Sơn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, văn minh Văn Lang - Âu Lạc nằm trong giai đoạn văn hoá Đông Sơn đã phát triển trong thời đại kim khí, mang đặc trưng của nền kinh tế nông nghiệp lúa nước với kĩ thuật đúc đồng đạt đến mức hoàn thiện, trên nền tảng kết nối dân cư ở các địa bàn rừng núi, trung du, đồng bằng và biển Thành tựu văn minh tiêu biểu1. Tổ chức nhà nước- Nhà nước đầu tiên của Việt Nam là Văn Lang, còn sơ khai, chưa có luật pháp.... nhưng tổ chức nhà nước đã có tính hệ Nhà nước Văn Lang tồn tại từ khoảng thế kỉ VII TCN đến năm 208 TCN, kinh đô đặt ở Phong Châu nay thuộc Phú Thọ.- Kế tiếp là nhà nước Âu Lạc khoảng 208 TCN - 179 TCN do An Dương Vương đứng đầu, kinh đô đặt ở Cổ Loa nay thuộc Đông Anh, Hà Nội.- Lãnh thổ của Văn Lang - Âu Lạc tương ứng với phạm vi không gian của văn minh Văn Lang – Âu Lạc, trên khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày Đời sống vật chất Hoạt động kinh tế - Nghề đúc đồng đạt trình độ cao trống đồng, thạp đồng, trang sức bằng đồng,... Kĩ thuật luyện đồng với hợp kim đồng – thiếc có hàm lượng chì thay đổi tùy theo công cụ hay vật dụng mà người thợ muốn làm ra. Đó là sáng tạo độc đáo và đặc trưng của đồ đồng, tiêu biểu là trống đồng Đông Bước nhảy vọt quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là sự xuất hiện của lưỡi cày Đỉnh cao kĩ thuật luyện kim và mĩ thuật của người Việt cổ là đồ đồng Đông Sơn, trong đó có trống đồng với nhiều chủng loại. Trống đồng được đem trao đổi với một số nơi thuộc miền Nam Trung Hoa, Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày nay, thậm chí đến tận các vùng thuộc Đông Nam Á biển Biết trồng dâu nuôi tằm, dệt tơ tằm, bông; đánh bắt cá, tôm, trồng rau củ và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Văn hóa ăn, mặc, ở, phương tiện đi lại - Sống định cư thành làng, xóm và làm nhà sàn để Trang phục nữ mặc áo, váy; nam đóng khố; biết làm đẹp và sử dụng đồ trang sức,...- Ẩm thực+ Nấu nhiều món ăn phù hợp với khí hậu;+ Sử dụng nhiều hương liệu, gia vị trong nấu ăn; làm đường, làm mật…+ Gạo là nguồn lương thực chính;+ Biết làm nhiều loại bánh, độc đáo nhất là bánh chưng, bánh giầy, nguyên liệu đều là sản phẩm nông nghiệp, chứa đựng nhiều ý nghĩa về thế giới quan, nhân sinh quan, thể hiện đạo lí của người Phương tiện đi lại và vận chuyển phổ biến là thuyền và xe kéo bởi vật nuôi như trâu, bò, ngựa,…3. Đời sống tinh thần- Nền văn học truyền miệng phát triển, với nhiều truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích kể về các vị thần, các nhân vật anh hùng, sự tích Lạc Long Quân và Âu Cơ , Sơn Tinh – Thuỷ Tinh , Thánh Gióng , Bánh chưng, bánh giầy , Trầu cau .…- Tín ngưỡng thờ Mặt Trời, thờ vật tổ chim Lạc, Giao long, sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực; thịnh hành tục thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, thờ cúng những người có công dựng nước và giữ Đời sống xã hội của cư dân Văn Lang – Âu Lạc gắn liền với lễ hội. Hoa văn trên trống đồng, thạp đồng thường diễn tả hình ảnh các vũ công và hoạt động hoá trang trong lễ Người Việt có tục ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,…B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 15 Câu 1. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc thuộc nền văn hóa nào sau đây?Văn hóa Đông hóa Óc hóa Sa hóa Hòa án A Giải thích Văn minh Văn Lang - Âu Lạc thuộc nền văn hóa Đông Sơn. SGK - Trang 88 Câu 2. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc không có cội nguồn là nền văn hóa nào sau đây?Văn hóa Óc Hóa Phùng hóa Đồng hóa Gò án A Giải thíchĐược hình thành trên cơ sở tiếp nối nền văn hóa tiền Đông Sơn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, văn minh Văn Lang - Âu Lạc nằm trong giai đoạn văn hóa Đông Sơn đã phát triển trong thời đại kim khí. SGK - Trang 88Văn hóa Óc Eo không phải cội nguồn của văn minh Văn Lang - Âu Lạc. Câu 3. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc mang đặc trưng của nền kinh tế nào?Kinh tế thương mại đường tế nông nghiệp lúa tế thủ công tế thương mại đường bộ. Đáp án B Giải thích Văn minh Văn Lang - Âu Lạc mang đặc trưng của nền kinh tế nông nghiệp lúa nước. SGK - Trang 88 Câu 4. Quốc gia nào sau đây là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam?Phù Lang. Đáp án D Giải thích Văn Lang là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam, mặc dù còn sơ khai, chưa có luật pháp,... nhưng tổ chức nhà nước đã có tính hệ thống. SGK - Trang 89 Câu 5. Kinh đô của nhà nước Văn Lang đặt ởPhong án A Giải thích Kinh đô của nhà nước Văn Lang đặt ở Phong Châu nay thuộc Phú Thọ. SGK - Trang 89 Câu 6. Người đứng đầu nhà nước Âu Lạc làHùng Dương Vương. Đáp án D Giải thích Người đứng đầu nhà nước Âu Lạc là An Dương Vương. SGK - Trang 89 Câu 7. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc không được hình thành trên lưu vực của dòng sông nào?Sông Lam. Đáp án D Giải thích Nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành trên lưu vực của các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả. SGK - Trang 88 Câu 8. Địa bàn chủ yếu của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc tương ứng với khu vực nào sau đây?Bắc Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày án C Giải thích Địa bàn chủ yếu của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc thời cổ đại là khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay. SGK - Trang 88 Câu 9. Sự giàu có về khoáng sản là cơ sở cho sự ra đời sớm của ngành kinh tế nào ở các quốc gia Văn Lang - Âu Lạc?Nông công án C Giải thích Sự giàu có về khoáng sản đồng, sắt, thiếc, chì,... là cơ sở cho sự ra đời sớm của các ngành thủ công nghiệp như luyện kim, chế tác đồ đồng, đồ sắt,... SGK - Trang 88 Câu 10. Nội dung nào sau đây không phải là cơ sở tự nhiên dẫn tới sự hình thành của văn minh Văn Lang - Âu Lạc?Khí hậu nhiệt đới ẩm gió có về khoáng thống sông ngòi dày đai khô cằn, khó canh tác. Đáp án D Giải thíchCơ sở tự nhiên dẫn tới sự hình thành của văn minh Văn Lang - Âu Lạc- Có hệ thống sông ngòi dày đặc sông Hồng, sông Cả, sông Mã,... bồi đắp nên những vùng đồng bằng phù sa màu mỡ. Đất đai tơi xốp, dễ canh Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng lắm, mưu nhiều, lượng nước ngọt dồi Giàu có về khoáng sản đồng, sắt, thiếc, chì,.... SGK - Trang 88-Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 15 Văn minh Văn Lang – Âu Lạc. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 10, Giải bài tập Lịch sử lớp 10, Lịch sử 10 Cánh Diều, Lịch sử 10 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 10.

bài 15 lịch sử 10