Để chứng minh hàng hóa được hưởng ưu đãi nhà thầu phải làm gì? Câu hỏi: Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về đấu thầu có quy định: “Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước 3t35a. Tìm hiểu quy định về những cơ chế, chính sách ưu đãi đối với hành hóa sản xuất trong nước. Liên quan đến ưu đãi trong đấu thầu. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước khi thực hiện việc đấu thầu được quy định ra sao? Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước khi thực hiện việc đấu thầu được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau - Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. Cho tôi hỏi, nhà thầu nước ngoài có được tự tham dự thầu độc lập không? Nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm gì sau khi được lựa chọn để thực hiện gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam? Có được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu không? Nhà thầu nước ngoài có được tự tham gia dự thầu với tư cách độc lập tại Việt Nam không? Nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm gì sau khi được lựa chọn để thực hiện gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam? Nhà thầu nước ngoài có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu khi tham gia đấu thầu quốc tế không? Nhà thầu nước ngoài có được tự tham gia dự thầu với tư cách độc lập tại Việt Nam không?Nhà thầu nước ngoài được hiểu là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam được quy định tại khoản 37 Điều 4 Luật Đấu thầu cứ theo Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 quy định"Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đâya Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;b Hạch toán tài chính độc lập;c Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;d Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;đ Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;e Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;g Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;h Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đâya Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;b Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;c Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;d Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh."Theo đó, khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài là tổ chức cần đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và phải liên danh với nhà thầu trong nước, phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu thì nhà thầu nước ngoài không phải liên danh theo quy định hợp nhà thầu nước ngoài là cá nhân cần đáp ứng đủ các điều kiện sau- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;- Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;- Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;- Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự vậy, nhà thầu nước ngoài là tổ chức hay cá nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên là nhà thầu có tư cách hợp lệ thì được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên thầu nước ngoài Hình từ Internet Nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm gì sau khi được lựa chọn để thực hiện gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam?Căn cứ quy định tại Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về quản lý nhà thầu như sau"1. Trách nhiệm của nhà thầua Phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;b Thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;c Đối với nhà thầu nước ngoài, ngoài các trách nhiệm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây- Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;- Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;d Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu."Theo đó, ngoài trách nhiệm phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì nhà thầu nước ngoài sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam cụ thể nêu thầu nước ngoài có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu khi tham gia đấu thầu quốc tế không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 quy định"Điều 14. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồma Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;b Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu."Theo đó, nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu là một trong các đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế. Đấu thầu là gì? Đặc điểm của đấu thầu? Nguyên tắc ưu đãi? Cách tính ưu đãi trong đấu thầu? Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước?Hiện nay, Đấu thầu được hiểu và biết đến là một phần trong các hoạt động mua sắm giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước. Đấu thầu được coi là hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đấu thầy được xem là một phương thức giao dịch đặc biệt dành cho các giao dịch quy mô lớn đòi hỏi hiệu quả và minh bạch. Do đó, tất cả các doanh nghiệp dù là Việt Nam hay nước ngoài, dù ở lĩnh vực nào, quy mô nào, nếu có đủ năng lực thì đều không thể bỏ qua hình thức đấu thầu này. Trong pháp luật đấu thầu có quy định rất rõ về ưu đãi đấu thầu, trong ưu đãi đấu thầu thì được chia ra làm ưu đãi đấu thầu trong nước và ưu đãi đấu thầu nước ngoài. Vậy cách tính ưu đãi trong đấu thầu như thế nào? Ưu đãi khi đấu thầu trong nước được quy định ra sao? Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại Cơ sở pháp lý – Luật đấu thầu 2013; – Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. 1. Đấu thầu là gì? Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì Đấu thầu dưới góc độ pháp lý được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Như vậy, từ khái niệm trên về đấu thầu có thể thấy, đấu thầu được biết đến là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua trong đấu thầu là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu trong quá trình đấu thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như một sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện một việc nào đó hay là một yêu cầu nào đó. 2. Đặc điểm của đấu thầu Đầu tiên, Đấu thầu được pháp luật quy định là một hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu có nguồn gốc từ các thương nhân có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời thầu với mục đích là xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa và sử dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất cho họ. Thứ hai, Đấu thầu là một giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu không diễn ra như một hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau khi quá trình đấu thầu hoàn tất thì người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu đàm phán, để kí hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công trình. Thứ ba, Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật thương mại 2005, trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động không qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên thành lập và hoạt động của đại lí đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư. Thứ tư, Hình thức pháp lí của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Cuối cùng là Giá của gói thầu xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết phải có sự khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoặc dự toán được đưa ra bởi bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khả năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu. bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng. 3. Nguyên tắc ưu đãi Nguyên tắc ưu đãi theo quy định tại điều 3 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa Một là, Trường hợp sau khi tính ưu đãi đầu tư mà nếu các hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả. Hai là, Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Ba là, Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Điều 4, Điều 5, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa thực hiện như sau + Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; + Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; + Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Đối với đấu thầu nước ngoài, trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi và cách tính được thực hiện tương tự như đấu thầu trong nước Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp + Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; + Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; + Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. 5. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước được quy định tại Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau – Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định thì hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. – Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới; nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. – Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. – Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu. Như vậy, đối với ưu đãi đối với đấu thầu trong nước thì được pháp luật quy định rất chặt chẽ và cụ thể đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định thì hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. tùy vào tựng trường hợp cụ thể mà gía ưu đãi dấu thầu được tính khác nhau. 1. Nguyên tắc ưu đãi Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả.Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. 2. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên. Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây D % = G*/G % Trong đó – G* Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí; – G Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; – D Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ≥ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định. Cách tính ưu đãi – Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; – Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; – Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Hình minh họa. Quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm – Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; – Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn – Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; – Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; – Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp – Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; – Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; – Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm – Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới; – Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật; – Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây – Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi; – Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu. Lưu ý Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định trên không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.

cách tính ưu đãi trong đấu thầu